A funny thing happened to me - một chuyện buồn cười xảy ra với tôi
A funny thing happened to me last Friday. I'd gone to London to do some shopping. I wanted to get some Christmas presents, and I needed to find some books for my course at college (you see, i'm a student). I caught an early train to London, so by early afternoon I'd bought everything that I wanted. Anyway, I'm not very fond of London, all the noise and traffic, and I'd made some arrangements for that evening. So, I took a taxi to Waterloo station. I can't really afford taxis, but I wanted to get the 3.30 train.
Thứ 6 vừa rồi tôi gặp phải một chuyện ngộ nghĩnh. Tôi tới London đi mua sắm. Tôi muốn mua một vài món quà giáng sinh và ít sách cho môn học ở Đại học (bạn biết đó, tôi là một sinh viên). Tôi đã đón chuyến xe lửa khởi hành sớm tới London, vì vậy vào quá trưa là đã mua xong mọi thứ tôi muốn. Tuy nhiên, tôi không mấy thích London, tất cả sự ồn ào và xe cộ đông đúc, và tôi cũng có một vài cuộc hẹn chiều hôm đó. Vì vậy tôi bắt một chiếc taxi tới ga Waterloo. Thường tôi chẳng có tiền đi taxi, nhưng tôi muốn đến kịp chuyến tàu 3g30.
Unfortunately, the taxi got stuck in a traffic jam, and by the time I got to Wateloo, the train had just gone. And I had to wait an hour for the next one. I bought an evening newspaper, the "Standard", and wandered over to the station buffet. At that time of day it's nearly empty, so I bought a coffee and a packed of biscuits...chocolate biscuits. I'm very fond of chocolate biscuits. There were plenty of empty tables and I found one near the the window. I sat down and began doing the crossword. I always enjoy doing crossword puzzles.
Không may, chiếc taxi bị gặp kẹt xe và khi tôi đến tới Waterloo thì tàu đã chạy mất rồi. Tôi lại phải chờ một tiếng nữa để bắt chuyến tiếp theo. Tôi mua một tờ báo buổi chiều, tờ "Standar", và đi lửng thửng vào quán ăn nhà ga. Vào giờ đó, quán gần như vắng tanh, tôi mua một ly cafe và một bịch bánh bích qui...bích qui sô cô la. Tôi rất thích bánh bích qui sô cô la. Có rất nhiều bàn trống và tôi chọn một bàn gần cửa sổ. Tôi ngồi xuống và bắt đầu chơi ô chữ.
After a couple of minutes a man sat down opposite me. There were nothing special about him, except that he was very tall. In fact he looked like a typical city business man...you know, dark suit and briefcase. I din't say anything and I carried on with my crossword. Suddenly he reached across the table, opened my packed of biscuits, took one, dipped it into his coffee and popped it into his mouth. I couldn't believe my eyes! I was too shocked to say anything. Anyway, I didn't want to make a fuss, so i decided to ignore it. I always avoid trouble if I can. I just took a biscuit myself and went back to my crossword.
Vài phút sau, một người đàn ông ngồi xuống đối diện tôi. Chẳng có gì đặc biệt ở anh ta, ngoại trừ anh ta rất cao. Thật ra anh ta trông giống như một thương gia điển hình thường thấy ở thành phố...bạn biết đấy, mặc com-lê sẫm và cặp xách tay. Tôi không nói chuyện và tiếp tục chơi ô chữ, Thình lình anh ta vươn tay qua bàn mở túi bánh bích qui của tôi, lấy một cái, nhúng vào ly cafe của anh ta và cho vào miệng. Tôi không còn tin vào mắt mình! Tôi quá sững sờ không nói được lời nào. Tuy vậy, tôi chẳng muốn làm lớn chuyện nên tôi quyết định lờ đi. Tôi luôn tránh né rắc rối nếu có thể. Tôi cũng lấy một miếng và tiếp tục chơi ô chữ.
When the man took a second biscuits, I didn't look up and I didn't make any sound. I pretended to be very interested in my puzzle. After a couple of minutes, I casually put out my hand, took the last biscuit and glanced at the man. He was staring at me furiously. I nervously put the biscuits into my mouth, and decided to leave. I was ready to get up and when go when the man suddenly pushed back his chair, stood up and hurry out of the buffet. I felt very relieved and decided to wait two or three minutes before going myself. I finished my coffee, folded my newspapers and stood up. And there, on the table, where my newspaper had been, was my packed of biscuits.
Khi ông ta lấy cái bánh thứ 2, tôi không buồn nhìn lên và cũng chẳng nói gì. Tôi giả vờ như đang say sưa trò chơi ô chữ. Vài phút sau, tôi thản nhiên thò tay ra lấy chiếc bánh cuối cùng và liếc nhìn ông ta. Ông ta đang trừng mắt nhìn tôi một cách phẫn nộ. Tôi bối rối bỏ bánh vào miệng và quyết định rời đi. Tôi chuẩn bị đứng lên thì ông ta đột nhiên lùi ghế lại, đứng lên và hấp tấp bước ra khỏi quán. Tôi thấy thiệt nhẹ nhõm và quyết định chờ thêm hai, ba phút nữa trước khi đi. Tôi uống xong tách cafe, gấp tờ báo lại và đứng lên. Và kia, trên bàn, nơi tôi để tờ báo trước đó, là bịch bánh bích qui của tôi
HAHA! REALLY FUNNY HAH?
It's time to learn some vocabulary!
buffet (noun): toa, quầy phục vụ ăn uống, thường ở nhà ga xe lửabe fond of something (phrasal verb): thích thú/yêu mến thứ gì đó
afford (verb): có đủ sức/ khả năng/ điều kiện để làm gì đó
got stuck (phrasal verb): bị kẹt
reach across (phrasal verb): với qua
traffic jam (noun): kẹt xe
wander (verb): đi thẩn thơ, đi lang thang -> wander over
biscuit (noun): bánh bích qui
crossword puzzles (noun): trò chơi ô chữ
a couple of (idiom): một vài, 2 hoặc nhiều thứdip (verb): nhúng, chấm
pop (verb): cho vào, bỏ vào
fuss (noun): sự ầm ỉ, sự ồn ào
pretend (verb): giả vờ
glance (verb): liếc nhìn
stare (verb): nhìn chằm chằm, nhìn chòng chọc
fouriously (adv): một cách giận dữ/ một cách phẫn nộ, điên tiết
nervously (adv): một cách bối rối, một cách lo lắng, bồn chồn
casually (adv): một cách tình cờ, ngẫu nhiên, thản nhiên
hurry out (phrasal verb): vội vã rời đi
relieved (adj): cảm thấy bớt căng thẳng, nhẹ nhõm
fold (verb): gấp
Graciás! Hasta luego! ^^
Comments
Post a Comment